Thực đơn
Danh_sách_di_sản_thế_giới_tại_Ý Danh sáchDưới đây là danh sách các Di sản thế giới tại Ý
Tên | Hình ảnh | Vị trí | Diện tích ha (Mẫu Anh) | Số hiệu UNESCO | Mô tả |
---|---|---|---|---|---|
Cung điện hoàng gia thế kỷ 18 Caserta cùng với Công viên, Cầu máng nước Vanvitelli, và Quần thể San Leucio | Các tỉnh Caserta và Benevento, Campania 41°4′24″B 14°19′35″Đ / 41,07333°B 14,32639°Đ / 41.07333; 14.32639 (18th-Century Royal Palace at Caserta with the Park, the Aqueduct of Vanvitelli, and the San Leucio Complex) | 700187000000000000087 (210); vùng đệm 111 (270) | 549; 1997; i, ii, iii, iv | Cung điện và công viên có quy mô lớn, được thiết lập bởi vua Bourbon của Napoli là Carlos III vào giữa thế kỷ 18. Điều đáng chú ý là cảnh quan hài hòa với môi trường. Khu vực này cũng bao gồm một thị trấn đầy quyền lực và khu công nghiệp San Leucio.[5] | |
Ả Rập-Norman Palermo, Nhà thờ Giáo hội của Cefalù và Monreale | Palermo, Sicilia 38°6′39″B 13°21′11″Đ / 38,11083°B 13,35306°Đ / 38.11083; 13.35306 (Ả Rập-Norman Palermo, Nhà thờ Giáo hội của Cefalù và Monreale) | 70006240000000000006,24 (15,4); vùng đệm 483 (1.190) | 1487; 2015; ii, iv | Các nhà cai trị Norman bắt đầu xây dựng các công trình khác nhau trong cái được gọi là phong cách Ả Rập-Norman. Họ kết hợp các phương pháp hay nhất của kiến trúc Ảrập và Byzantine vào nghệ thuật của họ.[6] | |
Khu vực khảo cổ và Vương cung thánh đường Aquileia | Udine, Friuli-Venezia Giulia 45°46′6″B 13°22′3″Đ / 45,76833°B 13,3675°Đ / 45.76833; 13.36750 (Khu vực khảo cổ và Vương cung thánh đường Aquileia) | 7002155000000000000155 (380) | 825; 1998; iii, iv, vi | Những tàn tích của một trong những thành phố giàu có nhất của Đế quốc La Mã ban đầu bao gồm các tầng khảm và một nhà thờ thánh địa đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá Kitô giáo vào đầu những năm Trung Cổ.[7] | |
Khu vực khảo cổ Agrigento | Agrigento, Sicilia 37°17′23″B 13°35′36″Đ / 37,28972°B 13,59333°Đ / 37.28972; 13.59333 (Archaeological Area of Agrigento) | 7002934000000000000934 (2.310); vùng đệm 1.869 (4.620) | 831; 1997; i, ii, iii, iv | Những di tích được bảo quản tốt của một thành phố tuyệt đẹp bên bờ Địa Trung Hải cổ đại với bảy đền thờ làm cho nó trở thành một trong những điểm đáng chú ý nhất của nghệ thuật và văn hóa Hy Lạp.[8] | |
Khu khảo cổ Pompei, Herculaneum và Torre Annunziata | Naples, Campania 40°45′0″B 14°29′0″Đ / 40,75°B 14,48333°Đ / 40.75000; 14.48333 (Archaeological Areas of Pompei, Herculaneum and Torre Annunziata) | 700198000000000000098 (240); vùng đệm 24 (59) | 829; 1997; iii, iv, v | Những tàn tích của hai thị trấn đã bị chôn vùi bởi vụ phun trào núi lửa Vesuvius vào năm 79 sau Công nguyên; những hình ảnh chưa từng có của cuộc sống hàng ngày vào thời cổ đại tại một thời điểm cụ thể.[9] | |
Assisi, Vương cung thánh đường Thánh Phanxicô và các địa điểm khác của Dòng Phan Sinh | Perugia, Umbria 43°3′58″B 12°37′21″Đ / 43,06611°B 12,6225°Đ / 43.06611; 12.62250 (Assisi, the Basilica of San Francesco and Other Franciscan Sites) | 700414563000000000014.563 (35.990); vùng đệm 4.087 (10.100) | 990; 2000; i, ii, iii, iv, vi | Thành phố thời Trung Cổ với những tác phẩm nghệ thuật và kiến trúc nổi bật; nơi sinh của Dòng Phan Sinh.[10] | |
Vườn thực vật Padova, Padua | Thành phố và Padua|tỉnh Padua, Veneto 45°23′57″B 11°52′50″Đ / 45,39917°B 11,88056°Đ / 45.39917; 11.88056 (Botanical Garden (Orto Botanico), Padua) | 70002200000000000002,20 (5,4); vùng đệm 11 (27) | 824; 1997; ii, iii | Khu vườn thực vật đầu tiên trên thế giới là một trung tâm nghiên cứu khoa học vẫn giữ nguyên bố cục ban đầu từ năm 1545.[11] | |
Castel del Monte | Andria và Corato, Bari, Apulia 41°5′5″B 16°16′15,4″Đ / 41,08472°B 16,26667°Đ / 41.08472; 16.26667 (Castel del Monte) | 70003100000000000003,10 (7,7); vùng đệm 10.847 (26.800) | 398; 1996; i, ii, iii | Được xây dựng bởi Hoàng đế Frederick II trong thế kỷ 13, lâu đài là sự kết hợp của kiến trúc Kiến trúc Xitô Bắc Âu, Hồi giáo trong một thiết kế cân đối, hoàn hảo.[12] | |
Nhà thờ, Torre Civica và Quảng trường Lớn, Modena | City và Province of Modena, Emilia–Romagna 44°38′46″B 10°55′32″Đ / 44,64611°B 10,92556°Đ / 44.64611; 10.92556 (Cathedral, Torre Civica and Piazza Grande, Modena) | 70001200000000000001,20 (3,0); vùng đệm 1,10 (2,7)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] | 827; 1997; i, ii, iii, iv | Nhà thờ lớn được xây dựng vào thế kỷ 12 là thiết kế của kiến trúc sư Lanfranco và nhà điêu khắc Wiligelmo là một ví dụ tuyệt vời về nghệ thuật La Mã sớm.[13] | |
Nhà thờ và Tu viện Santa Maria delle Grazie với "Bữa ăn tối cuối cùng" của Leonardo da Vinci | Milan, Lombardy 45°27′57″B 9°10′14″Đ / 45,46583°B 9,17056°Đ / 45.46583; 9.17056 (Church and Dominican Convent of Santa Maria delle Grazie with "The Last Supper" by Leonardo da Vinci) | 70001500000000000001,50 (3,7) | 93; 1980; i, ii | Nhà thờ là nơi lưu giữ bức tranh tường Bữa ăn tối cuối cùng, một kiệt tác của Leonardo da Vinci, một trong những bức tranh nổi tiếng nhất thế giới.[14] | |
Vườn quốc gia Cilento, Vallo di Diano và Alburni cùng với các địa điểm khảo cổ tại Paestum, Velia và Certosa di Padula | Province of Salerno, Campania 40°17′0″B 15°16′0″Đ / 40,28333°B 15,26667°Đ / 40.28333; 15.26667 (Cilento and Vallo di Diano National Park with the Archeological sites of Paestum and Velia, and the Certosa di Padula) | 7005159110000000000159.110 (393.200); vùng đệm 178.101 (440.100) | 842; 1998; iii, iv | Phong cảnh văn hoá đặc biệt với các khu định cư và khu bảo tồn phản ánh vị trí lịch sử của nó trên tuyến thương mại và sự giao lưu chính trị-văn hóa trong thời tiền sử và Trung cổ. Các địa điểm bao gồm Paestum và Velia, là những gì còn lại của hai thị trấn lớn từ thời cổ đại.[15] | |
Trung tâm lịch sử Verona | Thành phố và tỉnh Verona, Veneto 45°26′19″B 10°59′38″Đ / 45,43861°B 10,99389°Đ / 45.43861; 10.99389 (City of Verona) | 7002453000000000000453 (1.120); vùng đệm 431 (1.070) | 797; 2000; ii, iv | Thành phố lịch sử bảo tồn các công trình và kiến trúc đô thị qua 2.000 năm phát triển.[16] | |
Thành phố Vicenza và Các dinh thự Palladian của Veneto | Các tỉnh Padua, Rovigo, Treviso, Venice, Verona và Vicenza, Veneto 45°32′57″B 11°32′58″Đ / 45,54917°B 11,54944°Đ / 45.54917; 11.54944 (City of Vicenza and the Palladian Villas of the Veneto) | 7002334000000000000334 (830) | 712; 1994;[nb 1] i, ii | Các tòa nhà và biệt thự ở khu vực Veneto được thiết kế bởi kiến trúc sư Andrea Palladio có ảnh hưởng lớn với kiến trúc và nguồn cảm hứng từ phong cách kiến trúc Palladian.[17] [18] | |
Bờ biển Amalfi | Salerno, Campania 40°39′0″B 14°36′0″Đ / 40,65°B 14,6°Đ / 40.65000; 14.60000 (Costiera Amalfitana) | 700411231000000000011.231 (27.750) | 830; 1997; ii, iv, v | Bờ biển là ví dụ nổi bật về cảnh quan ven biển Địa Trung Hải với kiến trúc và nghệ thuật nổi bật cũng như cảnh quan nông nghiệp bậc thang, chứng minh sự thích ứng với phong cảnh miền núi hiểm trở.[19] | |
Crespi d'Adda | Bergamo, Lombardy 45°35′36″B 9°32′18″Đ / 45,59333°B 9,53833°Đ / 45.59333; 9.53833 (Crespi d'Adda) | — | 730; 1995; iv, v | Được bảo quản tốt và sử dụng như là một thị trấn công nghiệp, nó được xây dựng trong thế kỷ 19 và 20 cho lực lượng lao động của một nhà sản xuất dệt. Tại đây bao gồm các tòa nhà chung cư và các công trình dịch vụ công cộng phổ biến như phòng khám, trường học, nhà hát hoặc trung tâm thể thao.[20] | |
Đài kỷ niệm Kitô sớm tại Ravenna | Thành phố và tỉnh Ravenna, Emilia-Romagna 44°25′13,5″B 12°11′46,5″Đ / 44,41667°B 12,18333°Đ / 44.41667; 12.18333 (Đài kỷ niệm Kitô sớm tại Ravenna) | 70001320000000000001,32 (3,3) | 788; 1996; i, ii, iii, iv | Bộ sưu tập các bức họa tiết khảm đầu tiên của người Kitô hữu từ đầu thế kỷ thứ 5 tại một vị trí cũ của Đế quốc La Mã và sau đó là đế quốc Đông La Mã ở Ý.[21] | |
Lăng mộ của người Etrusca tại Cerveteri và Tarquinia | Các tỉnh Roma và Viterbo, Lazio 42°0′25″B 12°6′7″Đ / 42,00694°B 12,10194°Đ / 42.00694; 12.10194 (Etruscan Necropolises of Cerveteri and Tarquinia) | 700121000000000000021 (52); vùng đệm 5.786 (14.300) | 1158; 2004; i, iii, iv | Nghĩa trang của người Etrusca có từ thế kỷ 9 đến thế kỷ thứ 1 TCN với những bức tranh tường nổi bật miêu tả cảnh cuộc sống hàng ngày của nền văn minh cổ đại này.[22] | |
Ferrara, thành phố Phục hưng, và Đồng bằng châu thổ sông Pô của nó | Thành phố và tỉnh Ferrara, Emilia–Romagna 44°50′16″B 11°37′10″Đ / 44,83778°B 11,61944°Đ / 44.83778; 11.61944 (Ferrara, City of the Renaissance, and its Po Delta) | 700446712000000000046.712 (115.430); vùng đệm 117.649 (290.720) | 733; 1995;[nb 2] ii, iii, iv, v, vi | Nơi đây là trung tâm trí thức và vận dụng trí óc trong thời kỳ Phục hưng của Ý vào thế kỷ 15 và 16 với cảnh quan đô thị được bảo tồn tốt.[23] [24] | |
Genova: Le Strade Nuove và hệ thống Palazzi dei Rolli | Genova, Liguria 44°24′44″B 8°55′52″Đ / 44,41222°B 8,93111°Đ / 44.41222; 8.93111 (Genoa: Le Strade Nuove và Hệ thống Palazzi dei Rolli) | 700116000000000000016 (40); vùng đệm 113 (280) | 1211; 2006; ii, iv | Các cung điện thời Phục hưng và Baroque từ cuối những năm của thế kỷ 16 đến đầu thế kỷ 17 do các Cơ quan nhà nước phát triển.[25] | |
Trung tâm lịch sử Firenze | Thành phố và tỉnh Firenze, Tuscany 43°46′23″B 11°15′22″Đ / 43,77306°B 11,25611°Đ / 43.77306; 11.25611 (Historic Centre of Florence) | 7002505000000000000505 (1.250) | 174; 1982; i, ii, iii, iv, vi | Nơi đây là biểu tượng của sự Phục hưng với kiến trúc và nghệ thuật phi thường như Nhà thờ chính tòa Firenze, Nhà thờ Santa Croce, Uffizi hay Cung điện Pitti.[26] | |
Trung tâm lịch sử Napoli | Thành phố và tỉnh Napoli, Campania 40°51′5″B 14°15′46″Đ / 40,85139°B 14,26278°Đ / 40.85139; 14.26278 (Historic Centre of Naples) | 70031021000000000001.021 (2.520); vùng đệm 1.350 (3.300) | 726; 1995; ii, iv | Được thành lập vào năm 470 TCN bởi người định cư Hy Lạp, Napoli là một trong những thành phố cổ nhất ở châu Âu. Một số lượng lớn các di tích như nhà thờ Santa Chiara hay Lâu đài Nuovo là minh chứng cho các nền văn hóa khác nhau xuất hiện ở châu Âu và Địa Trung Hải.[27] | |
Trung tâm lịch sử của Roma, Của cải của Tòa Thánh và San Paolo Fuori le Mura | Roma, Lazio; hay: Holy See 41°53′25″B 12°29′32″Đ / 41,89028°B 12,49222°Đ / 41.89028; 12.49222 (Historic Centre of Rome, the Properties of the Holy See in that City Enjoying Extraterritorial Rights and San Paolo Fuori le Mura) | 70031485000000000001.485 (3.670) | 91; 1980;[nb 3] i, ii, iii, iv, vi | Roma là trung tâm của đế chế La Mã và các giai đoạn sau đó. Từ thế kỷ thứ 4, nó là trung tâm của thế giới Kitô giáo với nhiều tượng đài cổ xưa. Bao gồm trong khu vực này cũng là tòa nhà tôn giáo và các công trình công cộng của Toà Thánh.[28] | |
Trung tâm lịch sử San Gimignano | San Gimignano, Siena, Tuscany 43°28′5″B 11°2′30″Đ / 43,46806°B 11,04167°Đ / 43.46806; 11.04167 (Historic Centre of San Gimignano) | 700114000000000000014 (35) | 550; 1990; i, iii, iv | Thị trấn đồi núi nhỏ này có từ thời Trung cổ là nơi có các ngôi nhà tháp nằm tại 14 ngôi làng.[29] | |
Trung tâm lịch sử Siena | Thành phố và tỉnh Siena, Tuscany 43°19′7″B 11°19′54″Đ / 43,31861°B 11,33167°Đ / 43.31861; 11.33167 (Historic Centre of Siena) | 7002170000000000000170 (420); vùng đệm 9.907 (24.480) | 717; 1995; i, ii, iv | Thành phố thời Trung cổ đặc biệt này đã giữ được vóc dáng của kiến trúc Gothic từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 15.[30] | |
Trung tâm lịch sử của Thành phố Pienza | Pienza, Siena, Tuscany 43°4′37″B 11°40′43″Đ / 43,07694°B 11,67861°Đ / 43.07694; 11.67861 (Historic Centre of the City of Pienza) | 70004410000000000004,41 (10,9)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] | 789; 1996; i, ii, iv | Quyết định của Giáo hoàng Piô II, Pienza được chọn để trở thành thành phố đầu tiên được biến đổi theo ý tưởng của Chủ nghĩa nhân đạo thời Phục hưng về thiết kế đô thị vào năm 1459.[31] | |
Trung tâm lịch sử Urbino | Province of Pesaro, Marche 43°43′30″B 12°38′0″Đ / 43,725°B 12,63333°Đ / 43.72500; 12.63333 (Historic Centre of Urbino) | 700129000000000000029 (72); vùng đệm 3.609 (8.920) | 828; 1998; ii, iv | Thị trấn đồi nhỏ với kiến trúc thời Phục hưng đặc biệt có niên đại từ thế kỷ 15.[32] | |
Quần đảo Eolie | Nam Biển Tyrrhenus, Sicilia 38°29′16″B 14°56′44″Đ / 38,48778°B 14,94556°Đ / 38.48778; 14.94556 (Isole Eolie (Aeolian Islands)) | 70031216000000000001.216 (3.000) | 908; 2000; viii | Quần đảo này đặc trưng nổi bật trong khoa học và giáo dục trong lĩnh vực núi lửa học, có chứa các đặc điểm cổ điển của địa mạo núi lửa.[33] | |
Các thị trấn Baroc muộn của Val di Noto (Đông nam Sicilia) | Các tỉnh Catania, Ragusa và Syracuse, Sicilia 36°53′35,5″B 15°4′8″Đ / 36,88333°B 15,06889°Đ / 36.88333; 15.06889 (Late Baroque Towns of the Val di Noto (South-Eastern Sicily)) | 7002113000000000000113 (280); vùng đệm 306 (760) | 1024; 2002; i, ii, iv, v | Tám thị trấn (Caltagirone, Militello Val di Catania, Catania, Modica, Noto, Palazzolo, Ragusa và Scicli) được xây dựng lại sau khi bị phá hủy trong trận động đất năm 1693, đại diện cho đỉnh cao của nghệ thuật Baroc muộn ở Châu Âu.[34] | |
Longobards tại Italia, những nơi chốn của quyền lực (568–774 CN) | Various 46°5′39″B 13°25′59″Đ / 46,09417°B 13,43306°Đ / 46.09417; 13.43306 (Longobards in Italy. Places of the power (568-774 A.D.)) | 700114000000000000014 (35); vùng đệm 306 (760) | 1318; 2011; ii, iii, vi | Các tu viện, nhà thờ và pháo đài liên quan đến Longobard tại Ý từ thế kỷ thứ 6 đến thế kỷ thứ 8. Khu vực này trải rộng khắp 7 thị trấn ở Ý (Brescia, Cividale del Friuli, Castelseprio, Spoleto, Campello sul Clitunno, Benevento và Monte Sant'Angelo). Kiến trúc của nó đánh dấu một sự tổng hợp các phong cách khác nhau và quá trình chuyển đổi sang thời Trung Cổ.[35] | |
Mantova và Sabbioneta | Lombardy 45°9′34″B 10°47′40″Đ / 45,15944°B 10,79444°Đ / 45.15944; 10.79444 (Mantua and Sabbioneta) | 7002235000000000000235 (580); vùng đệm 2.330 (5.800) | 1287; 2008; ii, iii | Hai thị trấn đại diện của kế hoạch xây dựng thời kỳ Phục Hưng: Mantova có nguồn gốc từ thời La mã và là nơi bảo tồn các cấu trúc từ thế kỷ 11 đã được cải tạo vào thế kỷ 15 và 16, trong khi Sabbioneta được phát triển như là "thị trấn lý tưởng" vào nửa sau của thế kỷ 16.[36] | |
Các dinh thự Medici và vườn tại Tuscany | Tuscany 43°51′28″B 11°18′15″Đ / 43,85778°B 11,30417°Đ / 43.85778; 11.30417 (Medici Villas and Gardens in Tuscany) | 7002125000000000000125 (310); vùng đệm 3.539 (8.750) | 175; 2013; ii, iv, vi | Mười hai dinh thự và hai khu vườn được xây dựng dưới sự bảo trợ của gia đình Medici trong thế kỷ 15 đến 17. Đây là ví dụ đầu tiên của việc kết hợp các khu nhà quý tộc với những khu vườn trong một môi trường tự nhiên, một ý tưởng đã được lan rộng ra khắp Ý và Châu Âu.[37] | |
Monte San Giorgio | Lombardy; hay: Ticino, Thụy Sĩ 45°53′20″B 8°54′50″Đ / 45,88889°B 8,91389°Đ / 45.88889; 8.91389 (Monte San Giorgio) | 70031089000000000001.089 (2.690); buffer zone 3.207 (7.920) | 1090; 2003;[nb 4] viii | Vị trí tốt nhất thế giới về hồ sơ hóa thạch của sinh vật biển từ Kỷ Trias (250 tới 200 triệu năm trước).[38] [39] | |
Núi Etna | Sicily 37°45′22″B 14°59′48″Đ / 37,75611°B 14,99667°Đ / 37.75611; 14.99667 (Mount Etna) | 700419237000000000019.237 (47.540) | 1427; 2013; viii | Là một trong những ngọn núi lửa hoạt động mạnh nhất thế giới, thể hiện đa dạng đặc điểm núi lửa và các hệ sinh thái đáng chú ý, núi Etna có tầm quan trọng lớn về khoa học và văn hoá.[40] | |
Piazza del Duomo, Pisa | Thành phố và tỉnh Pisa, Tuscany 43°43′23″B 10°23′47″Đ / 43,72306°B 10,39639°Đ / 43.72306; 10.39639 (Piazza del Duomo, Pisa) | 70008869999999999998,87 (21,9)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ]; vùng đệm 254 (630) | 395; 1987;[nb 5] i, ii, iv, vi | Khu vực này là một trong những tổ hợp kiến trúc tốt nhất trên thế giới, bao gồm bốn kiệt tác thời Trung cổ từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 14: Nhà thờ, thánh đường, nghĩa trang và tháp nghiêng.[41] [42] | |
Portovenere, Cinque Terre, và các đảo (Palmaria, Tino và Tinetto) | La Spezia, Liguria 44°6′25″B 9°43′45″Đ / 44,10694°B 9,72917°Đ / 44.10694; 9.72917 (Portovenere, Cinque Terre, and the Islands (Palmaria, Tino and Tinetto)) | 70034689000000000004.689 (11.590) | 826; 1997; ii, iv, v | Các điểm là khu duyên hải ven biển với các thị trấn nhỏ được xây dựng trên những địa hình hiểm trở.[43] | |
Nhà sàn thời tiền sử xung quanh dãy núi Anpơ | Chung với: Áo Pháp Đức Slovenia Thụy Sĩ 47°16′42″B 8°12′27″Đ / 47,27833°B 8,2075°Đ / 47.27833; 8.20750 (Prehistoric Pile dwellings around the Alps) | 7002274000000000000274 (680); vùng đệm 3.961 (9.790) | 1363; 2011; iv, v | Bao gồm 111 địa điểm nhỏ ở 6 quốc gia với phần còn lại của các khu định cư tiền sử và các nhà sàn tiền sử nằm trong và xung quanh dãy Anpơ được xây dựng từ 5000 đến 500 TCN trên các bờ hồ, sông ngòi hoặc đất ngập nước. Mặc dù chỉ một số khu vực đã được khai quật, chúng chứa đựng rất nhiều thông tin về cuộc sống và hoạt động thương mại văn hoá thời kỳ đồ đá mới tại vùng Anpơ châu Âu. Tất cả 19 địa điểm của Ý đều nằm ở miền Bắc nước này.[44] | |
Các dinh thự của hoàng tộc Savoia | Torino, Piedmont 45°4′21″B 7°41′8,6″Đ / 45,0725°B 7,68333°Đ / 45.07250; 7.68333 (Residences of the Royal House of Savoy) | 7002371000000000000371 (920); vùng đệm 6.931 (17.130) | 823; 1997;[nb 6] i, ii, iv, v | Toàn bộ các tòa nhà là minh chứng cho sức mạnh của chế độ quân chủ cầm quyền sau động thái di rời thủ đô đến Turin bởi Emmanuel Philibert, Công tước Savoia trong năm 1562. 17 công trình là đại diện cho các dinh thự hoàng tộc Savoia, với lối kiến trúc hoành tráng tại Châu Âu thế kỷ 18.[45] [46] | |
Tuyến đường sắt Rhaetian trên Albula / Cảnh quan Bernina | Chung với: Thụy Sĩ 46°29′54″B 9°50′47″Đ / 46,49833°B 9,84639°Đ / 46.49833; 9.84639 (Rhaetian Railway in the Albula / Bernina Landscapes) | 7002152000000000000152 (380); vùng đệm 109.386 (270.300) | 1276; 2008; ii, iv | Tuyến đường sắt có tổng chiều dài 128 km (80 mi) nằm trên dãy Alpes Thụy Sĩ bao gồm 2 phần băng qua cảnh quan núi non khắc nghiệt vô cùng ngoạn mục. Với 55 hầm và 192 cây cầu, tuyến đường sắt thể hiện một thành tựu nổi bật về kỹ thuật và kiến trúc trong khi vẫn đảm bảo sự hài hòa với môi trường tự nhiên.[47] | |
Các hình khắc trên đá ở Valcamonica | Brescia, Lombardy 45°57′25″B 10°17′50″Đ / 45,95694°B 10,29722°Đ / 45.95694; 10.29722 (Rock Drawings in Valcamonica) | 7002432000000000000432 (1.070); vùng đệm 1.018 (2.520) | 94; 1979; iii, vi | Số lượng lớn với 140.000 bản khắc mô tả cảnh nông nghiệp, hàng hải, chiến tranh và ma thuật. Các hình chạm khắc đã được tạo ra tại một thung lũng trong khoảng thời gian 8000 năm từ Thời đại đồ đá cũ sớm cho đến thời La Mã và Trung cổ.[48] | |
Các núi thiêng ở Piedmont và Lombardy | Lombardy, Piedmont 45°58′28″B 9°10′10″Đ / 45,97444°B 9,16944°Đ / 45.97444; 9.16944 (Sacri Monti of Piedmont and Lombardy) | 700191000000000000091 (220); vùng đệm 722 (1.780) | 1068; 2003; ii, iv | 9 núi thiêng (tiếng Ý: "sacri monti") với các nhà nguyện và các đặc trưng kiến trúc khác được xây dựng vào cuối thế kỷ 16 và 17 cho các mục đích giáo dục và tinh thần.[49] | |
Su Nuraxi di Barumini | Barumini, Medio Campidano, Sardinia 39°42′21″B 8°59′29″Đ / 39,70583°B 8,99139°Đ / 39.70583; 8.99139 (Su Nuraxi di Barumini) | 70002330000000000002,33 (5,8); vùng đệm 3,92 (9,7) | 833; 1997; i, iii, iv | Đây là nơi bảo tồn tốt nhất và hoàn thiện nhất kiến trúc định cư cổ Nuraghe có từ thế kỷ 2 TCN, một kiến trúc phòng thủ độc đáo gồm một tòa tháp phòng thủ hình nón cụt được xây dựng bằng đá với khoang trống bên trong và được nâng đỡ bằng rầm vòm. Đây là kiến trúc cổ chỉ tồn tại trên đảo Sardegna.[50] | |
Syracuse và Necropolis của Pantalica | Thành phố và tỉnh Siracusa, Sicilia 37°3′34″B 15°17′35″Đ / 37,05944°B 15,29306°Đ / 37.05944; 15.29306 (Syracuse and the Rocky Necropolis of Pantalica) | 7002898000000000000898 (2.220); vùng đệm 5.519 (13.640) | 1200; 2005; ii, iii, iv, vi | Necropolis của Pantalica chứa hơn 5.000 ngôi mộ, phần lớn có niên đại từ thế kỷ thứ 13 đến thế kỷ thứ 7 TCN và các cấu trúc thời Byzantine. Mặt khác, thành phố Siracusa với lịch sử 2.700 tuổi đóng một vai trò quan trọng trong thời cổ đại, khi nó là một trong những cường quốc chính của thế giới Địa Trung Hải nổi bật với lịch sử, văn hoá, nhà hát, kiến trúc.[51] | |
Dolomites | Nhiều tỉnh 46°36′47″B 12°9′47″Đ / 46,61306°B 12,16306°Đ / 46.61306; 12.16306 (The Dolomites) | 7005141903000000000141.903 (350.650); vùng đệm 89.267 (220.580) | 1237; 2009; vii, viii | Rặng núi này nằm ở phía Bắc Anpơ Ý với 18 đỉnh cao trên 3.000 (9.800), và một số phong cảnh núi đẹp nhất thế giới bao gồm các vách đá, cao nguyên, thung lũng dài và hẹp.[52] | |
The Sassi và Công viên của Các Nhà thờ Rupestrian của Matera | Thành phố và tỉnh Matera, Basilicata 40°39′59″B 16°36′37″Đ / 40,66639°B 16,61028°Đ / 40.66639; 16.61028 (The Sassi and the Park of the Rupestrian Churches of Matera) | 70031016000000000001.016 (2.510); vùng đệm 4.365 (10.790) | 670; 1993; iii, iv, v | Hầu hết chúng là những ví dụ xuất sắc về nhà ở hang động ở Địa Trung Hải với một phần của nó có niên đại từ Thời đại đồ đá cũ.[53] | |
Trulli của Alberobello | Bari, Apulia 40°46′57″B 17°14′13″Đ / 40,7825°B 17,23694°Đ / 40.78250; 17.23694 (The Trulli of Alberobello) | 700111000000000000011 (27) | 787; 1996; iii, iv, v | Thị trấn nhỏ với Trulli, là kiến trúc truyền thống bản địa của Puglia với các nhà lều được xây dựng bằng đá vôi, thường có mái vòm hình nón.[54] | |
Val d'Orcia | Siena, Tuscany 43°4′B 11°33′Đ / 43,067°B 11,55°Đ / 43.067; 11.550 (Val d'Orcia) | 700461188000000000061.188 (151.200); vùng đệm 5.660 (14.000) | 1026; 2004; iv, vi | Một phần bên trong của Siena là cảnh quan được thiết kế lại cẩn thận trong thời kỳ Phục Hưng (thế kỷ 14 và 15) để phản ánh một mô hình lý tưởng hóa của chính phủ và tạo ra một hình ảnh dễ chịu. Nó nổi bật trong các bức tranh thời kỳ đó với những trang trại, nhà thờ, nhà, cầu.[55] | |
Công trình phòng thủ Venetian giữa thế kỷ 15 và 17: Stato da Terra – Tây Stato da Mar | Chung với: Croatia Montenegro | 7002378370000000000378,37 (935,0); vùng đệm 1.749,62 (4.323,4) | 1533; 2017; iii, iv | Công sự quân sự và các công trình phòng thủ được tạo ra bởi Cộng hòa Venezia trên khu vực lãnh thổ đất liền (Stato da Terra) và lãnh thổ nằm dọc bờ biển Adriatic (Stato da Mar).[56] | |
Venezia và đầm phá của nó | Venezia, Veneto 45°26′3,5″B 12°20′20″Đ / 45,43333°B 12,33889°Đ / 45.43333; 12.33889 (Venice and its Lagoon) | — | 394; 1987; i, ii, iii, iv, v, vi | Vị trí độc đáo của Venezia trên 118 hòn đảo nhỏ được thành lập vào thế kỷ thứ 5 và nổi lên như một cường quốc hàng hải vào thế kỷ thứ 10, có rất nhiều kiệt tác kiến trúc và các tác phẩm lớn của một số nghệ sĩ vĩ đại nhất nằm tại đây.[57] | |
Villa Adriana (Tivoli) | Tivoli, Roma, Lazio 41°56′39″B 12°46′19″Đ / 41,94417°B 12,77194°Đ / 41.94417; 12.77194 (Villa Adriana (Tivoli)) | 700180000000000000080 (200); buffer zone 500 (1.200) | 907; 1999; i, ii, iii | Villa Adriana hay còn được gọi là "Villa Hadrian" là một tổ hợp các tòa nhà cổ điển thế kỷ thứ 2 được xây dựng bởi Hoàng đế Hadrian kết hợp các yếu tố kiến trúc của Hy Lạp, Ai Cập và La Mã.[58] | |
Villa d'Este, Tivoli | Tivoli, Roma, Lazio 41°57′50″B 12°47′46,5″Đ / 41,96389°B 12,78333°Đ / 41.96389; 12.78333 (Villa d'Este, Tivoli) | 70004500000000000004,50 (11,1); vùng đệm 7,00 (17,3) | 1025; 2001; i, ii, iii, iv, vi | Đây là ví dụ điển hình về một cung điện và khu vườn thời Phục hưng của Ý từ thế kỷ 16, các khu vườn của Villa d'Este là một trong những khu vườn vĩ đại của Ý và có ảnh hưởng lớn đến thiết kế cảnh quan vườn của châu Âu.[59] | |
Villa Romana del Casale | Piazza Armerina, Enna, Sicilia 37°21′58″B 14°20′3″Đ / 37,36611°B 14,33417°Đ / 37.36611; 14.33417 (Villa Romana del Casale) | 70008920000000000008,92 (22,0); vùng đệm 10 (25) | 832; 1997; i, ii, iii | Một trong những biệt thự sang trọng bậc nhất của đế chế La Mã được xây dựng vào đầu thế kỷ thứ 4 và được trang trí với các bức tranh khảm có vượt trội.[60] | |
Cảnh quan văn hóa trồng nho của vùng Piemont: Langhe-Roero và Monferrato | Piedmont 44°36′31″B 7°57′49″Đ / 44,60861°B 7,96361°Đ / 44.60861; 7.96361 (Vineyard Landscape of Piedmont: Langhe-Roero and Monferrato) | 700410789000000000010.789 (26.660); vùng đệm 76.249 (188.420) | 1390; 2014; iii, v | Rượu vang và khu vực chế biến rượu vang Piemont có lịch sử lâu dài vào khoảng ít nhất là thế kỷ thứ 5 TCN. Khu vực này bao gồm cả Lâu đài Grinzane Cavour.[61] | |
Các khu rừng sồi nguyên sinh trên dãy Carpath và các khu vực khác của châu Âu | Cùng với: Đức Ukraina Slovakia Albania Áo Bỉ Bulgaria Croatia Romania Slovenia Tây Ban Nha | 700458353040000000058.353,04 (144.193,5); vùng đệm 191.413,09 (472.992,0) | 1133; 2017; ix | Việc mở rộng xuyên biên giới Di sản thế giới Các khu rừng sồi nguyên sinh trên dãy Carpath và Các rừng sồi cổ của Đức (Đức, Slovakia, Ukraina) trải dài trên 12 quốc gia. Kể từ cuối thời kỳ băng hà cuối cùng, Sồi châu Âu đã phát triển từ một vài nơi ở Anpơ, Carpath, Địa Trung Hải và Pyrenees trong một khoảng thời gian ngắn vài nghìn năm và vẫn đang tiếp tục diễn ra. Sự mở rộng thành công này liên quan đến tính linh hoạt và khả năng chịu đựng trước các điều kiện khí hậu, địa lý và đặc tính loài khác nhau.[62] | |
Ivrea, Thành phố công nghiệp thế kỷ 20 | Thành phố trung tâm Torino, Piedmont 45°28′0″B 7°53′0″Đ / 45,46667°B 7,88333°Đ / 45.46667; 7.88333 (Vineyard Landscape of Piedmont: Langhe-Roero and Monferrato) | 700471185000000000071.185 (175.900); vùng đệm 400.481 (989.610) | 1538; 2018; iv | Thành phố công nghiệp của Ivrea nằm trong vùng Piedmont và được phát triển làm nơi thử nghiệm của Olivetti, nhà sản xuất máy đánh chữ, máy tính cơ học và máy tính văn phòng. Được thiết kế bởi các nhà hoạch định và kiến trúc sư đô thị hàng đầu của Ý, chủ yếu là giữa những năm 1930 và 1960, quần thể kiến trúc này phản ánh những ý tưởng của Phong trào cộng đồng (Movimento Comunità), một dự án mô hình xã hội. Ivrea thể hiện một tầm nhìn hiện đại về mối quan hệ giữa sản xuất công nghiệp và kiến trúc.[63] |
Thực đơn
Danh_sách_di_sản_thế_giới_tại_Ý Danh sáchLiên quan
Danh Danh sách quốc gia có chủ quyền Danh pháp hai phần Danh sách tập phim Naruto Shippuden Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh Danh sách di sản thế giới tại Việt Nam Danh sách tập phim Doraemon (2005–2014) Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League Danh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh Conan Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Danh_sách_di_sản_thế_giới_tại_Ý http://www.longola.it/ http://whc.unesco.org/archive/repcom79.htm#94 http://whc.unesco.org/en/convention/ http://whc.unesco.org/en/decisions/1363 http://whc.unesco.org/en/decisions/2641 http://whc.unesco.org/en/decisions/3008 http://whc.unesco.org/en/decisions/3986 http://whc.unesco.org/en/decisions/4041 http://whc.unesco.org/en/list//en/news/1049/en/lis... http://whc.unesco.org/en/list/1024